Thứ Hai, 26 tháng 12, 2016

Describe overview of technologies of Java EE & EJB

I.Java EE

1. Java EE

Java ee (Enterprise) là một platfrom rất phổ biến, được sử dụng rộng rãi. Bao gồm nhiều công nghệ được kết hợp với nhau. Việc phân chia các tầng làm giảm chi phí và độ phức tạp của việc phát triển, triển khai công việc. Java EE được xây dựng trên nền tảng java se và cũng cung cấp thêm các API để phát triển và hoạt động các ứng dụng máy chủ  (server-side-application) một cách mạnh mẽ.có khả năng mở rộng, dáng tin, portable, and secure.


2. Các technologies của Java EE


- JDBC (Java Database Connectivity) API : là một tập hợp các giao diện cho phép sử dụng Java để truy cập vào cơ sở dữ liệu bất kì.

- RMI (Remote method invocation): là một API cho phép các đối tượng java để giao tiếp từ xa với các đối tượng khác.

- Java IDL (Interface Definition Language): là ngôn ngữ nền tảng tiêu chuẩn khai báo độc lập, sử dụng để xác định các giao diện đối tượng service và đối tượng client. Cho phép bất kì các đối tượng java để giao tiếp với các đối tượng khác trong ngôn ngữ bất kì.

- EJB (Enterprise Java Bean): đóng gói các business logic và hỗ trợ thực hiện các thao tác giao tiếp và bảo mật.

- JSP & Servlet: Công nghệ dùng trong xây dựng web.

- JMS (Java Message Service): API này cho phép application tạo, gửi, nhận, và đọc các message.

- JTA (Java Transaction API): cho phép các application của Java EE  thực hiện các thao tác phân tán (distributed transaction).

- JAXP (Java API for XML Processing) : cho phép phân tích và chuyển đổi tài liệu XML.
 JNDI (Java Naming Directory Interface): là một giao thức cung cấp một tập API chuẩn cho phép truy cập tới những dịch vụ.

- JPA (Java Persistence API): cho phép mapping giữa 1 lớp java với các cột trong bảng trong cơ sở dũ liệu.


3.Các thành phần của J2EE


J2EE được xây dụng trên một mô hình container component. Bốn container component cốt lõi liên quan đến bốn kiểu container được hỗ trợ trong J2EE bao gồm, Application Client, Applet, Web và EJB:


- Java Application là 1 chương trình chạy bên trong Application Client container. Application Client container cung cấp những APIs hỗ trợ cho messaging, remote invocation, database connectivity và lookup service.

- Applet là java applet chạy bên trong Applet container, chính là web browser có hỗ trợ công nghệ Java.

- Servlet và JSP là Web-based component chạy ở bên trong Web container. Web container là một môi trường run-time cho servlet và jsp để cung cấp một cơ chế cho việc chuẩn bị, xử lý, định dạng nội dung động

- Enterprise JavaBean (EJB) là business component chạy bên trong EJB container. EJB component là phần nhân, cốt lõi của ứng dụng J2EE. EJB container cung cấp các dịch vự quản lý transaction, bảo mật, quản lý trạng thái, quay vòng tài nguyên (resource pooling)

5. Vai trò của J2EE


- J2EE cung cấp các dịch vụ, các hàm giao tiếp(API) và các giao thức để triển khai các ứng dụng đa tầng.
- J2EE Framework cho phép phát triển những ứng dụng distributed bằng cách cung cấp 1 tập các dịch vụ cơ bản như quản lý transaction, kiểm tra security, quản lý trạng thái, quản lý tài nguyên

Nhận xét:

- Java EE là cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng tốn rất ít công sức.

- Java EE có rất nhiều các công cụ mã nguồn mở hữu ích cho phép mở rộng nền tảng hay đơn giản hóa quá trình phát triển ứng dụng

-Tuy nhiên, người ta không dùng Java EE để lập trình ứng dụng game

II. EJB

1. Giới thiệu


- Enterprise Java Beans (EJB) là các component bên phía server trong, mà triển khai các business logic của 1 application client.

- Được thực thi trong 1 "Container".

2. Kiến trúc chung của ứng dụng nhiều tầng trong java enterprise


a


3.The EJB Container

a-1



4.Vai trò của ejb container




Bean được chia thành các loại như sau :


a (4).PNG

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét