Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

BT7

*Câu lệnh điều kiện là  gì ?

Các câu lệnh điều kiện cho phép chúng ta thay đổI luồng chương trình. Dựa trên một điều kiện nào đó, một câu lệnh hay một chuỗI các câu lệnh có thể được thực hiện hoặc không.
Hầu hết các ngôn ngữ lập trình đều sử dụng lệnh if để đưa ra điều kiện. Nguyên tắc thực hiện như sau nếu điều kiện đưa ra là đúng (true), chương trình sẽ thực hiện một công việc nào đó, nếu điều kiện đưa ra là sai (false), chương trình sẽ thực hiện một công việc khác.//Các câu lệnh lựa chọn ?
C cung cấp hai dạng câu lệnh lựa chọn:

 - Câu lệnh if
- Câu lệnh switch
Câu lệnh if được dùng ntn ?
Câu lệnh if cho phép ta đưa ra các quyết định dựa trên việc kiểm tra một điều kiện nào đó là đúng (true) hay sai (false).khối lệnh sau lệnh if được đặt trong cặp ngoặc nhọn {}. Khi có nhiều lệnh cần được thực hiện, các câu lệnh đó được coi như một block (khốI lệnh) và phảI được đặt trong cặp dấu {}//   Cấu trúc if lồng nhau và ví dụ ?
Một cấu trúc if lồng nhau là một lệnh if được đặt bên trong một lệnh if hoặc else khác. Trong C, lệnh else luôn gắn với lệnh if không có else gần nó nhất, và nằm trong cùng một khối lệnh với nó. Ví dụ:
            if (biểu thức–1)
     {
           if (biểu thức–2)
                câu_lệnh1;
           if (biểu thức–3)
                câu_lệnh2;
           else
                câu_lệnh3;      /* với if (biểu thức–3) */
     }
     else
           câu_lệnh4;           /* với if (biểu thức–1) */
*Câu lệnh 'Switch' là gì ?
Câu lệnh switch cho phép ta đưa ra quyết định có nhiều cách lựa chọn, nó kiểm tra giá trị của một biểu thức trên một danh sách các hằng số nguyên hoặc kí tự. Khi nó tìm thấy một giá trị trong danh sách trùng với giá trị của biểu thức điều kiện, các câu lệnh gắn với giá trị đó sẽ được thực hiện.//Lưu ý trong câu lệnh Switch ???
Trong câu lệnh switch, biểu thức được xác định giá trị, giá trị của nó được so sánh với từng giá trị gắn với từng case theo thứ tự đã chỉ ra. Nếu một giá trị trong một case trùng với giá trị của biểu thức, các lệnh gắn với case đó sẽ được thực hiện. Lệnh break (sẽ nói ở phần sau) cho phép thoát ra khỏi switch. Nếu không dùng lệnh break, các câu lệnh gắn với case bên dưới sẽ được thực hiện không kể giá trị của nó có trùng với giá trị của biểu thức điều kiện hay không. Chương trình cứ tiếp tục thực hiện như vậy cho đến khi gặp một lệnh break. Chính vì thế, lệnh break được coi là lệnh quan trọng nhất khi dùngswitch.
Các câu lệnh gắn với default sẽ được thực hiện nếu không có case nào thỏa mãn. Lệnhdefault là tùy chọn. Nếu không có lệnh default và không có case nào thỏa mãn, không có hành động nào được thực hiện. Có thể thay đổi thứ tự của case và default.

*Lệnh if...else được hiểu ntn ?  Lệnh if … else – khi một điều kiện được kiểm tra; nếu kết quả là true, các câu lệnh theo sau if được thực thi. Nếu kết quả là false, thì các lệnh theo sau else được thực thi.

*Khái niệm if...else ?
Nếu biểu thức điều kiện trên là đúng (khác 0), câu lệnh 1 được thực hiện. Nếu nó sai (khác 0) câu lệnh 2 được thực hiện. Câu lệnh sau if và else có thể là lệnh đơn hoặc lệnh phức. Các câu lệnh đó nên được lùi vào trong dòng mặc dù không bắt buộc. Cách viết đó giúp ta nhìn thấy ngay những lệnh nào sẽ được thực hiện tùy theo kết quả của biểu thức điều kiện.











*Cấu trúc  if–else–if ladder hay if-else-if staircase ?if (biểu thức) câu_lệnh;
else
     if (biểu thức) câu_lệnh;
     ……
     else câu_lệnh;

Cách canh lề (lùi vào trong) như trên giúp ta nhìn chương trình một cách dễ dàng khi có một hoặc hai lệnh if. Tuy nhiên khi có nhiều lệnh if hơn cách viết đó dễ gây ra nhầm lẫn vì nhiều câu lệnh sẽ phải lùi vào quá sâu. Vì vậy, lệnh if-else-if thường được canh lề theo dạng:
                        if (biểu thức)
                câu_lệnh;
           else if (biểu thức)
                câu_lệnh;
           else if (biểu thức)
                câu_lệnh;
           ……….
           else

                câu_lệnh;

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét