Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Bák

1.  Vòng lặp là gì ?
Vòng lặp là một đoạn mã lệnh trong chương trình được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khi thỏa mãn một điều kiện nào đó. Vòng lặp là một khái niệm cơ bản trong lập trình cấu trúc.
Trong C có các loại vòng lặp sau:
            Vòng lặp for 
            Vòng lặp while 
            Vòng lặp do…while 

Ta sử dụng các toán tử quan hệ và toán tử logic trong các biểu thức điều kiện để điều khiển sự thực hiện của vòng lặp.

2.  Vòng lặp ‘for’:
Cú pháp tổng quát của vòng lặp for như sau:
            for(khởi tạo giá trị cho biến điều khiển; biểu thức điều kiện;biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển)
            {
                        Câu lệnh (các câu lệnh);
            }
     Khởi tạo giá trị cho biến điều khiển là một câu lệnh gán giá trị ban đầu cho biến điều khiển trước khi thực hiện vòng lặp. Lệnh này chỉ được thực hiện duy nhất một lần. Biểu thức điều kiện là một biểu thức quan hệ, xác định điều kiện thoát cho vòng lặp. Biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển  xác định biến điều khiển sẽ bị thay đổi như thế nào sau mỗi lần vòng lặp được lặp lại (thường là tăng hoặc giảm giá trị của biến điều khiển). Ba phần trên được phân cách bởi dấu chấm phẩy. Câu lệnh trong thân vòng lặp có thể là một lệnh duy nhất (lệnh đơn) hoặc lệnh phức (nhiều lệnh).
Vòng lặp for sẽ tiếp tục được thực hiện chừng nào mà biểu thức điều kiện còn đúng (true). Khi biểu thức điều kiện là sai (false), chương trình sẽ thoát ra khỏi vòng lặp for.
Vòng lặp for có thể được sử dụng mà không cần phải có đầy đủ các thành phần của nó.

-  Toán tử ‘phẩy (comma)’:
Phần biểu thức trong toán tử for có thể được mở rộng để thêm vào các lệnh khởi tạo hay các lệnh thay đổi giá trị của biến. Cú pháp như sau:
            biểu_thức1 , biểu_thức2

Các biểu thức trên được phân cách bởi toán tử ‘phẩy’ ( , ), và được thực hiện từ trái sang phải. Thứ tự của các biểu thức là quan trọng trong trường hợp giá trị của biểu thức thứ hai phụ thuộc vào giá trị của biểu thức thứ nhất. Toán tử này có độ ưu tiên thấp nhất trong các toán tử của C.

-  Vòng lặp ‘for lồng nhau’:
Một vòng lặp for được gọi là lồng nhau khi nó nằm bên trong một vòng lặp for khác. Nó sẽ có dạng tương tự như sau:

            for (i = 1;  i < max1; i++)
            {          ….
                        ….
                        for (j = 0; j < max2 ; j++)
                        {
                                    …..
                        }
                        ….
            }

3. Vòng lặp ‘while’:
Cấu trúc lặp thứ hai trong C là vòng lặp while. Cú pháp tổng quát như sau:

            while (điều_kiện là đúng)

                        câu_lệnh;

Ở đó, câu_lệnh có thể là rỗng, hay một lệnh đơn, hay một khối lệnh. Nếu vòng lặp while chứa một tập các lệnh thì chúng phải được đặt trong cặp ngoặc xoắn {}. điều_kiện có thể là biểu thức bất kỳ. Vòng lặp sẽ được thực hiện lặp đi lặp lại khi điều kiện trên là đúng (true). Chương trình sẽ chuyển đến thực hiện lệnh tiếp sau vòng lặp khi điều kiện trên là sai (false).
Vòng lặp for có thể được sử dụng khi số lần thực hiện vòng lặp đã được xác định trước. Khi số lần lặp không biết trước, vòng lặp while có thể được sử dụng.

4. Vòng lặp ‘do ... while’:
Vòng lặp do ... while còn được gọi là vòng lặp do trong C. Không giống như vòng lặp for và while, vòng lặp này kiểm tra điều kiện tại cuối vòng lặp. Điều này có nghĩa là vòng lặp do ... while sẽ được thực hiện ít nhất một lần, ngay cả khi điều kiện là sai (false) ở lần chạy đầu tiên.
Cú pháp tổng quát của vòng lặp do ... while như sau:
            do{
                        câu_lệnh;
} while (điều_kiện);
Cặp dấu ngoặc {} là không cần thiết khi chỉ có một câu lệnh hiện diện trong vòng lặp, nhưng việc sử dụng dấu ngoặc {} là một thói quen tốt. Vòng lặp do ... while lặp đến khi điều_kiện mang giá trị false. Trong vòng lặp do ... while, câu_lệnh (khối các câu lệnh) sẽ được thực thi trước, và sau đó điều_kiện được kiểm tra. Nếu điều kiện là true, chương trình sẽ quay lại thực hiện lệnh do. Nếu điều kiện là false, chương trình chuyển đến thực hiện lệnh nằm sau vòng lặp.

5.  Các vòng lặp ‘while lồng nhau’ và ‘do ... while’
  Cũng giống như vòng lặp for, các vòng lặp while và do ... while cũng có thể được lồng vào nhau.    Hãy xem một ví dụ được đưa ra dưới đây.
Ví dụ 9.9:
            #include <stdio.h>
            void main()
            {         
         int x;
                        char i, ans;
                        i = '';
                        do{
                                    clrscr();
                        x = 0;
                                    ans = ‘y’;
                                    printf(“\nEnter sequence of character: “);
                 do{
                                                i = getchar();
                                                x++;
                                    }while (i != ‘\n’);
                        i = '';
                                    printf(“\nNumber of characters entered is:%d”, --x);
                                    printf(“\nMore sequences (Y/N)?”);
                        ans = getch();
                        }while (ans == ‘Y’ || ans == ‘y’);
}

Kết quả của chương trình được minh họa như sau:
            Enter sequence of character: Good Morning!
            Number of character entered is: 14
            More sequences (Y/N)? N

6. Các lệnh nhẩy
C có bốn câu lệnh thực hiện sự rẽ nhánh không điều kiện: return, goto, break, và continue. Sự rẽ nhánh không điều kiện nghĩa là sự chuyển điều khiển từ một điểm đến một lệnh xác định. Trong các lệnh chuyển điều khiển trên, return và goto có thể dùng bất kỳ vị trí nào trong chương trình, trong khi lệnh break và continue được sử dụng kết hợp với các câu lệnh vòng lặp.

7.  Lệnh ‘return’
Lệnh return dùng để quay lại vị trí gọi hàm sau khi các lệnh trong hàm đó được thực thi xong. Trong lệnh return có thể có một giá trị gắn với nó, giá trị đó sẽ được trả về cho chương trình. Cú pháp tổng quát của câu lệnh return như sau:

            return biểu_thức;

Biểu_thức là một tùy chọn (không bắt buộc). Có thể có hơn một lệnh return được sử dụng trong một hàm. Tuy nhiên, hàm sẽ quay trở về vị trí gọi hàm khi gặp lệnh return đầu tiên. Lệnh return sẽ được làm rõ hơn sau khi học về hàm.

8. Lệnh ‘goto’
C là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc, tuy vậy nó vẫn chứa một số câu lệnh làm phá vớ cấu trúc của chương trình:
  •             goto
  •             label
Lệnh goto cho phép chuyển quyền điều khiển tới một lệnh bất kì nằm trong cùng khối lệnh hay khác khối lệnh bên trong hàm đó. Vì vậy nó vi phạm các qui tắc của một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc.
Cú pháp tổng quát của một câu lệnh goto là:
            goto label;
Trong đó label là một định danh phải xuất hiện như là tiền tố (prefix) của một câu lệnh khác trong cùng một hàm. Dấu chấm phẩy (;) sau label đánh dấu sự kết thúc của lệnh goto. Các lệnh goto làm cho chương trình khó đọc. Chúng làm giảm độ tin cậy và làm cho chương trình khó bảo trì. Tuy nhiên, chúng vẫn được dùng vì chúng cung cấp các cách thức hữu dụng để thoát ra khỏi những vòng lặp lồng nhau quá nhiều mức.

9.Lệnh ‘continue’
Lệnh continue kết thúc lần lặp hiện hành và bắt đầu lần lặp kế tiếp. Khi gặp lệnh này trong chương trình, các câu lệnh còn lại trong thân của vòng lặp được bỏ qua và quyền điều khiển được chuyển đến bước đầu của vòng lặp trong lần lặp kế tiếp.

Trong trường hợp vòng lặp for, continue thực hiện biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển và sau đó kiểm tra biểu thức điều kiện. Trong trường hợp của lệnh while và do…while, quyền điều khiển chương trình được chuyển đến biểu thức kiểm tra điều kiện.

10.Hàm ‘exit()’
Hàm exit() là một hàm trong thư viện chuẩn của C. Nó làm việc tương tự như một lệnh chuyển quyền điều khiển, điểm khác nhau chính là các lệnh chuyển quyền điều khiển thường được sử dụng để thoát khỏi một vòng lặp, trong khi exit() được sử dụng để thoát khỏi chương trình. Hàm này sẽ ngay lập tức kết thúc chương trình và quyền điều khiển được trả về cho hệ điều hành. 
Hàm exit() thường được dùng  để kiểm tra một điều kiện bắt buộc cho việc thực thi của một chương trình có được thoả mãn hay không. Cú pháp tổng quát của hàm exit() như sau:
            exit (int mã_trả_về);

ở đó mã_trả_về là một tùy chọn. Số 0 thường được dùng như một mã_trả_về để xác định sự kết thúc chương trình một cách bình thường. Những giá trị khác xác định một vài loại lỗi.
VD: 









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét