1. làm thế nào để khai báo một biến?
Để có thể sử dụng một biến trong C++, đầu tiên chúng ta phải khai báo nó, ghi rõ nó là kiểu dữ liệu nào. Chúng ta chỉ cần viết tên kiểu (như int, short, float…) tiếp theo sau đó là một tên biến hợp lệ. Ví dụ
int a;
float mynumber;
int a;
float mynumber;
Dòng đầu tiên khai báo một biến kiểu int với tên là a. Dòng thứ hai khai báo một biến kiểu float với tên mynumber. Sau khi được khai báo, các biến trên có thể được dùng trong phạm vi của chúng trong chương trình.
Nếu bạn muốn khai báo một vài biến có cùng một kiểu và bạn muốn tiết kiệm công sức viết bạn có thể khai báo chúng trên một dòng, ngăn cách các tên bằng dấu phẩy. Ví dụ
Nếu bạn muốn khai báo một vài biến có cùng một kiểu và bạn muốn tiết kiệm công sức viết bạn có thể khai báo chúng trên một dòng, ngăn cách các tên bằng dấu phẩy. Ví dụ
int a, b, c;
khai báo ba biến kiểu int (a,b và c) và hoàn toàn tương đương với :
int a;
int b;
int c;
int b;
int c;
Các kiểu số nguyên (char, short, long and int) có thể là số có dấu hay không dấu tuỳ theo miền giá trị mà chúng ta cần biểu diễn. Vì vậy khi xác định một kiểu số nguyên chúng ta đặt từ khoá signed hoặc unsigned trước tên kiểu dữ liệu. Ví dụ:
unsigned short NumberOfSons;
signed int MyAccountBalance;
signed int MyAccountBalance;
2. thế nào là hằng số?
Một hằng số là bất kì một biểu thức nào mang một giá trị cố định, như:
Một hằng số là bất kì một biểu thức nào mang một giá trị cố định, như:
Các số nguyên
1776
707
-273
707
-273
chúng là các hằng mang giá trị số. Chú ý rằng khi biểu diễn một hằng kiểu số chúng ta không cần viết dấu ngoặc kép hay bất kì dấu hiệu nào khác.
Thêm vào những số ở hệ cơ số 10 ( cái mà tất cả chúng ta đều đã biết) C++ còn cho phép sử dụng các hằng số cơ số 8 và 16. Để biểu diễn một số hệ cơ số 8 chúng ta đặt trước nó kí tự 0, để biễu diễn số ở hệ cơ số 16 chúng ta đặt trước nó hai kí tự 0x. Ví dụ:
75 // Cơ số 10
0113 // cơ số 8
0x4b // cơ số 16
Các số thập phân (dạng dấu phẩy động)
0113 // cơ số 8
0x4b // cơ số 16
Các số thập phân (dạng dấu phẩy động)
Chúng biểu diễn các số với phần thập phân và/hoặc số mũ. Chúng có thể bao gồm phần thập phân, kí tự e (biểu diễn 10 mũ…).
3.14159 // 3.14159
6.02e23 // 6.02 x 1023
1.6e-19 // 1.6 x 10-19
3.0 // 3.0
Kí tự và xâu kí tự
6.02e23 // 6.02 x 1023
1.6e-19 // 1.6 x 10-19
3.0 // 3.0
Kí tự và xâu kí tự
Trong C++ còn tồn tại các hằng không phải kiểu số như:
‘z’
‘p’
“Hello world”
“How do you do?”
‘p’
“Hello world”
“How do you do?”
3. thế nào là kiểu dữ liệu char
Kiểu dữ liệu char được dùng để lưu trữ một ký tự đơn.
Một kiểu dữ liệu char có thể lưu một ký tự đơn được bao đóng trong hai dấu nháy đơn (‘’). Thí dụ
kiểu dữ liệu char như: ‘a’, ‘m’, ‘$’ ‘%’.
Kiểu dữ liệu char được dùng để lưu trữ một ký tự đơn.
Một kiểu dữ liệu char có thể lưu một ký tự đơn được bao đóng trong hai dấu nháy đơn (‘’). Thí dụ
kiểu dữ liệu char như: ‘a’, ‘m’, ‘$’ ‘%’.
Ta có thể lưu trữ những chữ số như những ký tự bằng cách bao chúng bên trong cặp dấu nháy đơn.
Không nên nhầm lẫn chúng với những giá trị số. Ví dụ, ‘1’, ‘5’ và ‘9’ sẽ không được nhầm lẫn với
những số 1, 5 và 9.
Không nên nhầm lẫn chúng với những giá trị số. Ví dụ, ‘1’, ‘5’ và ‘9’ sẽ không được nhầm lẫn với
những số 1, 5 và 9.
Xem xét những câu lệnh của mã C dưới đây:
char gender;
gender=’M';
char gender;
gender=’M';
Hàng đầu tiên khai báo biến gender của kiểu dữ liệu char. Hàng thứ hai lưu giữ một giá trị khởi
tạo cho nó là ‘M’. Biến gender là một biến ký tự và ‘M’ là một hằng ký tự. Biến này được cấp
phát 8 bit (1 byte) trong bộ nhớ.
tạo cho nó là ‘M’. Biến gender là một biến ký tự và ‘M’ là một hằng ký tự. Biến này được cấp
phát 8 bit (1 byte) trong bộ nhớ.
4. kiểu dữ liệu int là gì?
Là kiểu dữ liệu lưu trữ dữ liệu số và là một trong những kiểu dữ liệu cơ bản trong bất cứ ngôn ngữ
lập trình nào. Nó bao gồm một chuỗi của một hay nhiều con số.
Thí dụ trong C, để lưu trữ một giá trị số nguyên trong một biến tên là ‘num’, ta khai báo như sau:
lập trình nào. Nó bao gồm một chuỗi của một hay nhiều con số.
Thí dụ trong C, để lưu trữ một giá trị số nguyên trong một biến tên là ‘num’, ta khai báo như sau:
int num;
Biến num không thể lưu trữ bất cứ kiểu dữ liệu nào như “Alan” hay “abc”. Kiểu dữ liệu số này cho
phép các số nguyên trong phạm vi -32768 tới 32767 được lưu trữ. Hệ điều hành cấp phát 16 bit (2
byte) cho một biến đã được khai báo kiếu int. Ví dụ: 12322, 0, -232.
phép các số nguyên trong phạm vi -32768 tới 32767 được lưu trữ. Hệ điều hành cấp phát 16 bit (2
byte) cho một biến đã được khai báo kiếu int. Ví dụ: 12322, 0, -232.
5. kiểu dữ liệu số thực là gì?
Một biến có kiểu dữ liệu số thực được dùng để lưu trữ các giá trị chứa phần thập phân. Trình biên
dịch phân biệt các kiểu dữ liệu float và int.
Ðiểm khác nhau chính của chúng là kiểu dữ liệu int chỉ bao gồm các số nguyên, trong khi kiểu dữ
liệu float có thể lưu giữ thêm cả các phân số.
Ví dụ, trong C, để lưu trữ một giá trị float trong một biến tên gọi là ‘num’, việc khai báo sẽ như
sau :
dịch phân biệt các kiểu dữ liệu float và int.
Ðiểm khác nhau chính của chúng là kiểu dữ liệu int chỉ bao gồm các số nguyên, trong khi kiểu dữ
liệu float có thể lưu giữ thêm cả các phân số.
Ví dụ, trong C, để lưu trữ một giá trị float trong một biến tên gọi là ‘num’, việc khai báo sẽ như
sau :
float num;
Biến đã khai báo là kiểu dữ liệu float có thể lưu giá trị thập phân có độ chính xác tới 6 con số.
Biến này được cấp phát 32 bit (4 byte) của bộ nhớ. Ví dụ: 23.05, 56.5, 32.
Nếu chúng ta gán giá trị 23.5 cho num, thì biến num là biến số thực và 23.5 là một hằng
số thực.
Biến này được cấp phát 32 bit (4 byte) của bộ nhớ. Ví dụ: 23.05, 56.5, 32.
Nếu chúng ta gán giá trị 23.5 cho num, thì biến num là biến số thực và 23.5 là một hằng
số thực.
6. thế nào là kiểu dữ liệu void
C có một kiểu dữ liệu đặc biệt gọi là void. Kiểu dữ liệu này chỉ cho trình biên dịch C biết rằng
không có dữ liệu của bất cứ kiểu nào. Trong C, các hàm số thường trả về dữ liệu thuộc một kiểu
nào đó. Tuy nhiên, khi một hàm không có gì để trả về, kiểu dữ liệu void được sử dụng để chỉ ra
điều này.
không có dữ liệu của bất cứ kiểu nào. Trong C, các hàm số thường trả về dữ liệu thuộc một kiểu
nào đó. Tuy nhiên, khi một hàm không có gì để trả về, kiểu dữ liệu void được sử dụng để chỉ ra
điều này.
7. thế nào là các toán tử số học?
Những toán tử số học được sử dụng để thực hiện những thao tác mang tính số học. Chúng được chia
thành hai lớp : Toán tử số học một ngôi (unary) và toán tử số học hai ngôi (binary).
* các toán tử một ngôi: – ++ —
* chức năng: -(lấy đối số), ++(tăng một giá trị), –(giảm một giá trị)
* các toán tử hai ngôi: + – * % / ^
* giá trị: +(cộng), -(trừ), *(nhân), %(lấy phần dư), /(chia), ^(lấy số mũ)
thành hai lớp : Toán tử số học một ngôi (unary) và toán tử số học hai ngôi (binary).
* các toán tử một ngôi: – ++ —
* chức năng: -(lấy đối số), ++(tăng một giá trị), –(giảm một giá trị)
* các toán tử hai ngôi: + – * % / ^
* giá trị: +(cộng), -(trừ), *(nhân), %(lấy phần dư), /(chia), ^(lấy số mũ)
8. thế nào là các toán tử tăng giảm?
C bao chứa hai toán tử hữu ích mà ta không tìm thấy được trong những ngôn ngữ máy tính
khác. Chúng là ++ và –. Toán tử ++ thêm vào toán hạng của nó một đơn vị, trong khi toán tử –
– giảm đi toán hạng của nó một đơn vị.
Cụ thể:
x = x + 1;
có thể được viết là:
x++;
và:
x = x – 1;
có thể được viết là:
x–;
Cả hai toán tử này có thể đứng trước hoặc sau toán hạng, chẳng hạn:
x = x + 1;
có thể được viết lại là
x++ hay ++x;
Và cũng tương tự cho toán tử –.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét